Quy tắc làm tròn số và cách viết kết quả trong nghiên cứu thực nghiệm

Quy tắc làm tròn số và cách viết kết quả


Các kết quả thực nghiệm bao giờ cũng có sai số, nghĩa là luôn luôn có độ sai lệch giữa giá trị thực của đại lượng cần đo và giá trị đo được. Đại lượng đo được chỉ có ý nghĩa khi xác định được sai số của nó. Mặt khác, tìm được nguyên nhân gây ra sai số và hạn chế chúng để nâng cao độ chính xác của phép đo là rất cần thiết. Vì vậy, vấn đề sai số trong thí nghiệm có một ý nghĩa quan trọng.
Khi đã xác định được giá trị trung bình A của đại lượng A và sai số ea của nó thì kết quả sẽ được viết như thế nào? Chúng ta chấp nhận quy ước sau:
-    Đối với sai số: sai số được làm tròn đến con số cuối cùng (tính từ phải qua trái) khác không, theo quy ước tăng chữ số cuối cùng lên một bậc nếu những số bỏ đi bắt đầu bằng số lớn hơn 5 (hoặc số 5 nhưng những số sau nó khác không), giữ nguyên số cuối cùng không đổi nếu các chữ số bỏ đi bắt đầu bằng số nhỏ hơn 5.
Thí dụ:             0,0872 hoặc 0,0851 làm tròn thành 0,09
212,5 làm tròn thành 200
-  Đối với giá trị đo được: làm tròn đến cùng một bậc với sai số tuyệt đối của nó Thí dụ: Nếu sai số tuyệt đối là 0,09 và kết quả là 1,7325 thì sẽ làm tròn thành 1,73. Nếu sai số tuyệt đối là 200 và kết quả là 8765,3 thì làm tròn thành 8800.
Với hai thí dụ trên ta sẽ có kết quả cuối cùng lần lượt là:
1,73  ± 0,09
8800  ± 200
Một thí dụ khác, kết quả thu được là:
2,37425  ± 0,02376
sai số tuyệt đối làm tròn thành 0,02 thì giá trị đo được làm tròn thành 2,37 và ghi kết quả là:
2,3± 0,02
(Sai số và giá trị đo được đều làm tròn đến hàng phần trăm của đơn vị)
Nếu kết quả thu được là:   2327,63  ± 53,7325

sai số tuyệt đối làm tròn thành 50 thì giá trị đo được làm tròn thành 2330 và ghi kết quả là:      2330 ± 50

Nhận xét